Các kiểu dữ liệu để gán cho field trong table
1 1. Kiểu chuỗi văn bản
Có 7 kiểu chuỗi văn bản
1.1. Char
Cách dùng: char(length) Length
có chiều dài tối đa là 255. khi bạn sử dụng khai
báo char
(X) thì bạn chỉ được nhập không vượt quá X kí tự
1.2. Varchar
Cách dùng: Varchar(length)
Giống với char
: tối đa 255 kí tự
Khác với char:
Varchar là lưu trữ độ dài, nó sẽ không thay đổi khi
giá trị của ô dữ liệu dài hay ngắn.
Mysql sẽ sinh ra một kí tự làm biến chứa độ dài của field
kiểu varchar. Ngoài ra Mysql sẽ thực hiện việc xóa các chỗ trống ở mỗi ô dữ liệu nếu không được sử dụng hết
1.3.Tinytext
Cách dùng: tinytext là một trong
bốn kiểu text
nhị phân. Cả 4 kiểu text
này đều là kiểu biến tương tự như
varchar. Chúng chỉ khác nhau ở độ dài kí tự cho phép. Độ dài kí tự tối đa của
tinytext là 255 và cho phép tạo index
trong toàn bộ các kí tự của field
này.
1.4.Text
Cách sử dụng:
text có độ dài kí tự: 65535
kí tự và cho phép tạo index
trên 255 kí tự đầu
1.5.
Medium text: kí tự tối đa: 16777215 kí tự và cho phép tạo index
trên 255 kí tự đầu
1.6.
Longtext
Kí tự tối đa: 4,294,967,295 kí
tự. cho phép tạo index
trên 255 kí tự đầu. Tuy
nhiên loại này không phổ biên do Mysql chỉ hỗ trợ 16 triệu byte.
1.7.Enum
Cách dùng enum(‘value1’, ‘value2’, ‘value3’….)
[default ‘value’]
Với enum cho phép bạn giới hạn giá trị cho một field. Cho phép định trước tối đa 65535 kí tự. Thường được dùng cho field chứa giá trị yes hoặc no
Set
Cách sử dụng: set(‘value1’, ‘value2’, ‘value3’….) [default ‘value’]
2. Kiểu dữ liệu số
Kiểu dữ liệu số giá trị lớn nhất cho
phép là: 255, Đối với một số kiểu dữ liệu cho
phép bạn thể hiện dưới dạng số 0 đứng đầu.
Chẳng hạn field
có độ dài là 10, và bạn muốn biểu diễn con số 25 thì bạn sẽ viết như sau:
0000000025
Có 7 kiểu dữ liệu số
2.1. Int/interger
Nếu bạn dùng không dấu thì giá trị của field
cho phép sẽ từ 0 đến
4.294.967.295. Còn nếu bạn dùng có dấu thì giá trị cho phép là –2.147.483.648
đến 2.147.483.647
Kiểu int sẽ sử dụng auto_increment để định nghĩa khóa chính của
table.
Ví dụ:
create table my_table ( table_id int unsigned
auto_increment primary key,
next_column text )
2.2. Tinyint
Cách
dùng: tinyint(display size) [unsigned] [zerofill]
Nếu không dấu tinyint chứa các giá trị nguyên từ 0-255
Còn có dấu thì giá trị từ : -128
đến 127
2.3. Mediumint
Cách dùng:
mediumint(display size)
[unsigned] [zerofill]
Nếu có dấu, giá trị từ -8.388.608 đến
8.388.607
Nếu
không
có dấu, giá trị từ 0 đến
1677215
2.4. BEGINT
Cách dùng: bigint(display size) [unsigned] [zerofill]
Có dấu:
-9.223.372.036.854.775.808 đến
9.223.372.036.854.775.807
Không dấu: từ 0 đến
18.446.744.073.709.551.615
2.5. FLOAT:
Caùch söû duïng 1: FLOAT(precision)
[zerofill]
Cách sử dụng này cho phép chứa số thập phân không dấu. Số lượng phần thập phân có thể là <= 24 đối với loại
single. Và sẽ là 25 đến 53 đối với loại double.
2.6. DOUBLE/DOUBLE PRECISION/REAL
cách sử dụng 1: DOUBLE[(M,D)]
[zerofill]
Cho
phép giá trị từ -1,7976931348623157E+308 đến -2,2250738585072014E-308, số 0 và 2,2250738585072014E-308 đến 1,7976931348623157E+308. M là phần nguyên. D là phần thập phân
cách dùng 2: DECIMAL[(M[,D])]
[ZEROFILL]
các số trong phần thập phân được lưu trữ như kí tự. Mỗi số được coi như một chuỗi kí tự Nếu D = 0 thì sẽ không có phần thập phân. Giá trị thập phân giống như Double.
2.7.DECIMA/NUMERIC
3.Kiểu dữ liệu ngày giờ
MySQL có 5 dạng dữ liệu ngày giờ
date _ time
datetime _ year
timestamp
time
year
ngày và giờ trong Mysql rất uyển chuyển, nó có thể chấp nhận kiểu chuỗi hoặc số. hãy xét ví dụ dưới đây:
create table date_test( id int unsigned
auto_increment, a_date date );
sau đó dùng insert để đưa giá trị vào a_date
insert into date_test (a_date) values
(‘00-06-01’);
insert into date_test (a_date) values
(‘2000-06-01’);
insert into date_test (a_date) values
(‘20000601’);
insert into test6 (a_date) values
(000601);
MySQL cũng hỗ trợ bạn một số hàm trong việc rút trích dữ liệu dạng ngày.
3.1.DATE
Cách dùng: date
Định dạng của ngày như sau: YYYY-MM-DD. Cho phép các giá trị từ
1000-01-01 đến
9999-12-31.
3.2. DATETIME
Cách sử dụng: datetime
[null | not null] [default]
định dạng của ngày giờ như sau: YYYY-MM-DD HH:MM:SS. Cho phép các giá trị từ 1000-01-01 00:00:00 đến 9999-12-31 23:59:59.
3.3. TIMESTAMP
Cách sử dụng: timestamp(size)
Đây là kiểu dữ liệu tự động ghi lại giờ giấc được thay đổi gần nhất. Bất kì khi nào nó được tạo ra hoặc cập nhật đều xảy ra việc ghi nhận này. Size của nó có thể định nghĩa trong khoảng từ 2 đến 14. bảng sau trình bày các size, giá trị mặc định là 14
Size
|
Định dạng
|
2
4
6
8
10
12
14
|
YY
YYMM
YYMMDD
YYYYMMDD
YYMMDDHHMM
YYMMDDHHMMSS
YYYYMMDDHHMMSS
|
3.4. TIME
Cách sử dụng:
time
Lưu
trữ dạng
giờ theo định dạng
HH:MM:SS và có giá trị từ –838:59:59 đến 838:59:59. Các giá trị này lớn
như vậy là để có thể lưu trữ được các kết
quả tính toán giờ giấc
3.5.YEAR
cách sử dụng: year[(2|4)]
chứa dữ liệu năm. Nếu sử dụng 2 kí tự để biểu thị năm thì biểu diễn được từ 1970 cho đến 2069, biểu diễn : 70 đến 99 biểu thị từ 1970 đến 1999, còn từ 0 đến 69 biểu thị từ 2001 đến 2069.
Dung 4 kí tự biểu diễn được từ 1901 đến 2155.
Bài viết trên mình
trình bày về cơ sở dữ liệu trong mysql, nếu bạn muốn tham khảo thêm bạn có thể
tham khảo về kiến thức học lập trình php tại daotaolaptrinh.edu.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét