Trong PHP gồm các thành phần tĩnh và động, để thiết kế được, bạn phải hiểu rõ hai thành phần đó có tầm quan trọng như thế nào.Trong bài viết ngày hôm nay thì chúng tôi sẽ chia sẻ cho các bạn về thành phần tĩnh trong lập trình PHP.
I. Thuộc
tính tĩnh:
Thuộc tính
được khai báo với từ khoá static gọi là thuộc tính tĩnh
Ví dụ:
class
Static{
static int
i = 10;// Đây là thuộc tính tĩnh
int j =
10;// Đây là thuộc tính thường
…
}
+ Các thuộc
tính tĩnh được cấp phát một vùng bộ nhớ cố định, trong java bộ nhớ dành cho các
thuộc tính tĩnh chỉ được cấp phát khi lần đầu tiên ta truy cập đến nó.
+ Thành
phần tĩnh là chung của cả lớp, nó không là của riêng một đối tượng nào cả.
+ Để truy
xuất đến thuộc tính tĩnh ta có thể dùng một trong 2 cách sau:
tên_lớp.tên_thuộc_tính_tĩnh;
tên_đối_tương.tên_thuộc_tính_tĩnh;
cả2 cách
truy xuất trên đều có tác dụng như nhau
+ khởi gán
giá trị cho thuộc tính tĩnh
thành phần
tĩnh được khởi gán bằng một trong 2 cách sau:
• Sử dụng khối khởi đầu tĩnh (xem lại bài trước
)
• Sử dụng khởi đầu trực tiếp khi khai báo như
ví dụ trên
Chú ý: ta
không thể sử dụng hàm tạo để khởi đầu các thuộc tính tĩnh, bởi vì hàm tạo không
phải là phương thức tĩnh.
II. Phương
thức tĩnh:
Một phương
thức được khai báo là static được gọi là phương thức tĩnh
Ví dụ:
class
Static{
static int
i;// Đây là thuộc tính tĩnh
// phương
thức tĩnh
static void
println (){
System.out.println ( i );
}
}
+ Phương
thức tĩnh là chung cho cả lớp, nó không lệthuộc vào một đối tượng cụ thể nào
+ Lời gọi
phương thức tĩnh xuất phát từ:
tên của
lớp: tên_lớp.tên_phương_thức_tĩnh(tham số);
tên của đối
tượng: tên_đối_tương. tên_phương_thức_tĩnh(tham số);
+ Vì phương
thức tĩnh là độc lập với đối tượng do vậy ởbên trong phương thức tĩnh ta không
thể truy cập các thành viên không tĩnh của lớp đó, tức là bên trong phương thức
tĩnh ta chỉ có thể truy cập đến các thành viên tĩnh mà thôi.
+ Ta không
thể sử dụng từ khoá this bên trong phương thức tĩnh
Tin khác:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét